Ống nhỏ giọt bù áp (PC dripline – Preussure compensation) có nghĩa là khi áp suất nước chênh lệch tại các điểm/lỗ nhỏ giọt (emitter) thì lưu lượng giữa các vị trí này vẫn không thay đổi, đảm bảo luôn cho ra 1 lưu lượng như nhau (giả sử là 2l/h) ở mọi điểm/lỗ nhỏ giọt. Sở dĩ có được kết quả như vậy là bởi mỗi lỗ nhỏ giọt có tích hợp một thiết bị đặc biệt đóng vai trò như van điều tiết lưu lượng, khi nước đi qua với các áp suất khác nhau, van sẽ mở với một mức độ duy nhất để chỉ cho 1 lưu lượng đồng nhất qua mỗi mắt này.
Ống nhỏ giọt bù áp thường dày hơn (bề dày thường 0.4mm – 1.0mm).
Ống nhỏ giọt không bù áp (driptape, dripline) thường có các điểm nhỏ giọt (emitter) cấu tạo theo kiểu zic zắc để nước rỉ qua mà không có van điều tiết. Tuy nhiên, do cấu tạo đặc biệt dạng zic zắc cho nên trong một phạm vi chiều dài đường ống (giả sử ống kéo dài 100m), thì lưu lượng nước của điểm đầu và điểm cuối có thể không chênh lệch hoặc chênh lệch không đáng kể (khoảng 2-5%).
Ống nhỏ giọt không bù áp thường có độ dày 0.2mm đến 0.6mm.
Ống nhỏ giọt bù áp thường dùng trong điều kiện địa hình có chênh lệch độ dốc. Trong khi ống nhỏ giọt không bù áp thường được sử dụng trong điều kiện địa hình bằng phẳng.
Vì sự khác nhau này nên giá một mét ống nhỏ giọt có bù áp thường cao hơn khá nhiều lần so với ống nhỏ giọt không bù áp.
Tham khảo các loại ống nhỏ giọt trong tưới nông nghiệp.
Phân biệt sự khác nhau giữa đầu nhỏ giọt có bù áp và không bù áp (Video)
[su_youtube url=”https://www.youtube.com/watch?v=t2ehO-QR7sk” width=”540″]